Biện pháp Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá ở bài đánh giá thường xuyên môn Khoa học tự nhiên, nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh - Lê Thị Hạnh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Biện pháp Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá ở bài đánh giá thường xuyên môn Khoa học tự nhiên, nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh - Lê Thị Hạnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bien_phap_doi_moi_hinh_thuc_kiem_tra_danh_gia_o_bai_danh_gia.pptx
Nội dung tài liệu: Biện pháp Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá ở bài đánh giá thường xuyên môn Khoa học tự nhiên, nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh - Lê Thị Hạnh
- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN TIÊN LÃNG TRƯỜNG THCS QUANG PHỤC HỘI THI GIÁO VIÊN DẠY GIỎI CẤP HUYỆN CẤP THCS NĂM HỌC 2024 – 2025 BÁO CÁO BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC MÔN:TÁC KHOA GIẢ: LÊ H THỌCỊ H TẠNHỰ NHIÊN Giáo viên trường: THCS Quang Phục, Huyện Tiên Lãng Tổ chuyên môn: Khoa học tự nhiên
- TÊN BIỆN PHÁP Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá ở bài đánh giá thường xuyên môn Khoa học tự nhiên, nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh TÁC GIẢ: LÊ THỊ HẠNH Giáo viên trường: THCS Quang Phục, Huyện Tiên Lãng Tổ chuyên môn: Khoa học tự nhiên
- MỤC LỤC 01 MỞ ĐẦU 02 NỘI DUNG 03 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 04 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- 01 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết 2. Mục tiêu 3. Đối tượng và Phương pháp thực hiện
- 02 NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận • Đánh giá trong giáo dục không chỉ đo lường kiến thức mà còn hướng đến phát triển năng lực của học sinh. • Đổi mới kiểm tra – đánh giá (tăng hứng thú, đánh giá quá trình, vì sự tiến bộ, ứng dụng công nghệ ) giúp nâng cao hiệu quả học tập. 2. Thực trạng • HS vẫn chưa được áp dụng đổi mới trong đánh giá ở các bài kiểm tra thường xuyên triệt để. • Đánh giá truyền thống thường tập trung vào điểm số và kiểm tra lý thuyết, chưa chú trọng đánh giá quá trình học tập và năng lực thực hành.
- 3. Các biện pháp thực hiện 3.1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá ngay từ đầu năm học. • Xây dựng kế hoạch ngay từ đầu năm học và hình thành sẵn các tiêu chí đánh giá => đánh giá toàn diện các đối tượng hoặc nhóm đối tượng học sinh => tạo điều kiện cho học sinh phát huy tối đa năng lực bản thân và các phẩm chất mà chương trình GDPT 2018 hướng tới.
- Lần Thời Hình Học kì Thời gian Ghi chú KT điểm thức Tuần 1 Dự án Giao về nhà Có tiêu chí đánh giá/bảng kiểm 5,6 Tuần Thực Kết hợp trong bài 2 Báo cáo sản phẩm thực hành, có tiêu chí đánh giá 12 hành dạy I Tuần Có đề và đáp 3 Viết 15 phút 15 án, biểu điểm cụ thể Học sinh có thể được KT nhiều lần trên 1 học kì, điểm Tuần 1 Vấn số các lần kiểm tra được thể hiện trên sổ ghi đầu bài của lớp. Đến cuối tuần 4 Trực tiếp trên lớp - 16 đáp 17 - 18, giáo viên tổng hợp lấy điểm cao nhất ghi vào sổ theo dõi đánh giá học sinh.
- Tuần Có đề và đáp 1 Viết 15 phút 22,23 án, biểu điểm cụ thể Kết hợp Tuần Thực 2 trong bài Báo cáo sản phẩm thực hành, có tiêu chí đánh giá 25, 26 hành dạy II Tuần Hồ sơ 3 Có tiêu chí đánh giá/bảng kiểm 29, 30 học tập Học sinh có thể được KT nhiều lần trên 1 học kì, điểm Tuần Vấn – Trực tiếp số các lần kiểm tra được thể hiện trên Sổ ghi đầu bài của lớp. Đến cuối tuần 4 19 - 33 đáp trên lớp 33, 34, giáo viên tổng hợp lấy điểm cao nhất ghi vào hồ sơ theo dõi đánh giá học sinh.
- 3.2. Hướng dẫn HS xây dựng hồ sơ học tập • Mục đích sử dụng : Thu thập toàn bộ các sản phẩm để giáo viên sử dụng đánh giá thường xuyên, hay đánh giá tổng kết hoặc để trưng bày. • Chứng minh sự tiến bộ của người học theo thời gian, học sinh có thể nhìn vào các đánh giá để cải thiện việc học, phụ huynh có thể nhìn vào đó để biết điểm mạnh, điểm yếu của con mình. • Thiết kế: Mỗi học sinh sẽ tự thiết kế một mẫu hồ sơ, trang trí theo sở thích của mình. Tuy nhiên, trong bộ hồ sơ, GV yêu cầu HS cần có các mẫu phiếu cố định như sau:
- Mẫu 1: Phiếu hoạt động cá nhân Đánh giá Hoạt động cá Đánh giá của GV Tự đánh giá nhân (trả lời câu ST của các (điểm được (điểm mạnh, Bài/ngày hỏi, tham gia trò T bạn đánh yếu) chơi) giá nếu có)
- Mẫu 2: Phiếu hoạt động nhóm: Đánh giá Hoạt động của GV Đánh giá Tự đánh nhóm, cặp đôi Đánh giá (điểm của các giá (điểm STT (thực của nhóm được Bài/ngày bạn trong mạnh, hiện nhiệm bạn đánh nhóm yếu) vụ, báo cáo ) giá nếu có)
- 3.3. Đánh giá thông qua dự án Ví dụ : Theo kế hoạch kiểm tra đánh giá thường xuyên, tuần 5 – 6 môn KHTN lớp 9, HS sẽ thực hiện một bài đánh giá thường xuyên với hình thức dự án, tôi đã xây dựng các hoạt động giao dự án cho các nhóm và kèm theo các tiêu chí đánh giá cụ thể như sau: a. Mục tiêu: • Tổ chức hoạt làm giấm ăn tại nhà, lấy điểm đánh giá thường xuyên số 1 b. Nội dung: • Học sinh tìm hiểu cách làm giấm ăn tại nhà c. Sản phẩm: • Bài thuyết trình và sản phẩm giấm ăn
- d. Tổ chức thực hiện Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Giao nhiệm vụ: Giấm ăn là dd acetic acid có nồng độ 2 -5% - Giấm ở gia đình chúng ta sử dụng thường được làm từ dd ethylic alcohol loãng không gây hại cho sức khỏe. Chia nhóm và nhận nhiệm vụ: Nhóm 1: làm giấm gạo. GV cho HS tự chọn làm loại giấm theo sở thích, các em cùng làm 1 loại sẽ Nhóm 2: làm giấm táo. tập Nhóm 3: làm giấm chuối. trung thành 1 nhóm; chia thành 3 nhóm. Yêu cầu học sinh làm nhóm các loại giấm ăn: Giấm gạo, giấm chuối, giấm táo. Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ: Thực hiện tại nhà, giáo viên đưa ra hướng Tham khảo ý kiến, thực hiện nhiệm dẫn cần thiết và yêu cầu HS tìm hiểu thêm từ người thân, mạng internet vụ ở nhà Báo cáo k t qu : H c sinh báo cáo b ng các hình th c ( thuy t trình k t ế ả ọ ằ ứ ế ế Đ i di n nhóm báo cáo k t qu h p PP, s đ t duy, s n ph m th c t ) cho giáo viên và đ u ti t h c sau ạ ệ ế ả ợ ơ ồ ư ả ẩ ự ế ầ ế ọ
- Hoạt động báo cáo làm giấm ăn được chấm công khai và lấy điểm thường xuyên theo tiêu chí đánh giá hoạt động: Điểm STT Tiêu chí Điểm đạt tối đa được 1 Có sản phẩm và các điều kiện trang trí đẹp mắt 20 Lọ giấm có màu trắng ngà, mùi thơm đặc trưng, có vị 2 chua 20 3 Giá thành sản phẩm hợp lí 10 4 Đảm bảo vệ sinh ATTP 10
- Báo cáo rõ ràng, hấp dẫn ( có kết hợp CNTT, sơ đồ, bảng 5 20 biểu .) 6 Có câu hỏi tương tác hoặc trả lời các câu hỏi tương tác 10 7 Đảm bảo thời gian 10 Tổng điểm là 100 điểm, ứng với 10 điểm.
- 3.4. Sử dụng đa dạng các mẫu phiếu đánh giá như thang đo, bảng kiểm.. Ví dụ : Đối với bài kiểm tra thực hành, GV có thể dùng thang đo để đánh giá. Các tiêu chí M1 M2 M4 M5 M3 Chuẩn bị mẫu vật, dụng cụ đạt yêu cầu thí nghiệm. Nêu được câu hỏi thí nghiệm. Thiết kế được các bước thí nghiệm, nêu được giả thiết thí nghiệm. Th c hi n các thao tác thí nghi m thành th o. ự ệ ệ ạ Ghi chép quá trình thí nghiệm đầy đủ. Giải thích được kết quả thí nghiệm rõ ràng Rút ra kết luận chính xác. M1: chưa làm được; M2: đã làm nhưng còn lúng túng; M3: đã biết nhưng còn sai sót; M4: đã làm đúng; M5: làm thành thạo.
- M1: chưa làm được; M2: đã làm nhưng còn lúng túng; M3: đã biết nhưng còn sai sót; M4: đã làm đúng; M5: làm thành thạo. + Từ đây có thể quy ra điểm: Mức 1: 1 điểm; mức 2: 2 điểm; mức 3: 3 điểm; mức 4 : 4 điểm; mức 5: 5 điểm. + Sau tiết thực hành, nhóm trưởng sẽ tổng hợp danh sách đánh giá cá nhân theo tiêu chí. Điểm cá nhân sẽ được tính bằng điểm thực hành nhóm cộng điểm đánh giá cá nhân, sau đó qui về thang điểm 10.

