Bài giảng Ngữ Văn Lớp 8 (Kết nối tri thức) - Bài 5: Những câu chuyện hài - Văn bản 2: Chùm truyện cười dân gian Việt Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn Lớp 8 (Kết nối tri thức) - Bài 5: Những câu chuyện hài - Văn bản 2: Chùm truyện cười dân gian Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_lop_8_ket_noi_tri_thuc_bai_5_nhung_cau_chu.pptx
Nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ Văn Lớp 8 (Kết nối tri thức) - Bài 5: Những câu chuyện hài - Văn bản 2: Chùm truyện cười dân gian Việt Nam
- Hãy nêu tên những truyện cười mà em biết. Chọn kể một truyện cười em cho là thú vị ?.
- Một số truyện cười dân gian Việt Nam. Dấu đầu hở đuôi. Tam đại con gà Thầy bói xem voi.
- BÀI 5: NHỮNG CÂU CHUYỆN HÀI. VĂN BẢN 2: CHÙM TRUYỆN CƯỜI DÂN GIAN VIỆT NAM
- I. TÌM HIỂU CHUNG * Đặc điểm truyện cười
- + Nêu hiểu biết của em về khái niệm thể loại truyện cười? + Đặc điểm chính của truyện cười là gì? + Khi đọc hiểu văn bản truyện cười cần lưu ý điều gì?
- * Khái niệm: - Truyện cười là những truyện dân gian ngắn, có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ, kể về những sự việc, hành vi trái tự nhiên của con người, có tác dụng gây cười, nhằm mục đích giải trí và phê phán xã hội. * Đặc điểm: + Truyện cười thường khai thác những mâu thuẫn trái tự nhiên những hành động kệch cỡm, rởm đời hay dốt nát trong cuộc sống. + Truyện thường ngắn nhưng chặt chẽ, ít các chi tiết rườm rà, mâu thuẫn phát triển nhanh và kết thúc bất ngờ. + Truyện cười mang ý nghĩa giải trí và giáo dục. + Ngoài tiếng cười, nó tập trung phê phán những thói hư tật xấu trong nội bộ nhân dân, vì thế mới có ý kiến cho rằng, truyện cười không chỉ là sản phẩm của óc khôi hài mà còn là một thứ vũ khí đấu tranh đắc dụng của nhân dân ta.
- - Khi đọc hiểu văn bản truyện cười cần lưu ý về đối tượng, nguyên nhân, ý nghĩa của tiếng cười và nghệ thuật gây cười của truyện.
- II. TÌM HIỂU CHI TIẾT VĂN BẢN
- 1. Văn bản: Lợn cưới áo mới.
- PHT SỐ 1. + Anh thứ nhất có gì để khoe? Theo em, một cái áo mới may có đáng để khoe thiên hạ không? + Anh thứ hai có gì để khoe? Có đáng khoe thiên hạ một con lợn làm cỗ cưới không? + Hai anh kia đã đem những cái rất bình thường để khoe mình có của. Điều đó có đáng cười không? Vì sao?
- PHT SỐ 2. + Qua sự việc này, nhân dân muốn cười giễu tính xấu gì của người đời? + Tác giả dân gian đã sử dụng nghệ thuật gây cười ở chỗ nào?
- * Những của được đem khoe + Một cái áo mới may + Một con lợn để cưới → Những cái rất bình thường → Đáng cười, lố bịch. Chế giễu tính khoe khoang, nhất là khoe của.
- * Cách khoe của - Anh lợn cưới: + Đang tìm lợn xổng chuồng, hỏi to, nhấn mạnh từ “cưới”. → Lẽ ra phải hỏi “anh có thấy con lợn đen (hoặc trắng, lang) của tôi chạy qua đây không? + Mục đích: Khoe lợn, khoe của. - Anh áo mới: + Đứng hóng ở của để đợi người ta khen. + Kiên trì đứng đợi từ sáng đến chiều. + Giơ vạt áo, bảo: “Từ lúc tôi...”. → Điệu bộ lố bịch, tức cười; thừa hẳn một vế.
- → Chế giễu, phê phán những người có tính hay khoe của, một tính xấu khá phổ biến trong xã hội.
- 2. Văn bản: Treo biển
- PHT SỐ 3. + Nội dung tấm biển có mấy yếu tố? Vai trò của từng yếu tố? + Theo em, biển ghi như vậy hợp lý chưa? Vì sao? + Có mấy người góp ý? Góp ý như thế nào? Theo em các ý kiến trên chỗ nào hợp lí, chỗ nào không? Vì sao? + Sự tiếp thu của nhà hàng khi nghe những lời góp ý?Em có nhận xét gì về những lời góp ý đó?
- a. Treo biển quảng cáo - Ở đây có bán cá tươi - Biển có 4 yếu tố, thông báo 4 nội dung: + ở đây: thông báo địa điểm cửa hàng. + có bán: thông báo hoạt động. + cá: thông báo mặt hàng bán. + tươi: thông báo chất lượng hàng. → Biển ghi hợp lí, các thông tin đầy đủ, chính xác, không cần thêm bớt chữ nào.
- b. Những góp ý về cái biển - Có 4 người góp ý về cái biển + Lần 1: người qua đường: thừa chữ tươi. + Lần 2: khách góp ý: bỏ “ở đây”. + Lần 3: khách góp ý: bỏ “có bán”. + Lần 4: người láng giềng: bỏ “cá”. → Các ý kiến đều mang tính cá nhân, chủ quan và ngụy biện. → Tình huống cực đoan, vô lí và cách giải quyết một chiều. → Gây cười ở chỗ cùng chê bai sự dài dòng của tấm biển, gây cười ở chỗ sự chiều khách, lắng nghe và nhất nhất làm theo mọi lời khuyên, không cần suy nghĩ của nhà hàng.
- c. Sự tiếp thu của nhà hàng - Mỗi lần nghe góp ý nhà hàng làm theo ngay không cần suy nghĩ. - Cái biển được cất đi. → Cái ngược đời phi lí, trái tự nhiên làm tiếng cười bật ra.
- PHT SỐ 4. + Ý nghĩa cái cười trong truyện? + Từ truyện này em có thể rút ra bài học gì? + Nếu nhà hàng bán cá trong truyện nhờ em làm lại cái biển, em sẽ làm như thế nào? + Qua câu truyện,em rút ra bài học gì về cách dùng từ?

