Bài giảng Ngữ Văn Lớp 7 (Kết nối tri thức) - Bài 1: Bầu trời và tuổi thơ - Tiết 1+2+3: Bầy chim chìa vôi
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn Lớp 7 (Kết nối tri thức) - Bài 1: Bầu trời và tuổi thơ - Tiết 1+2+3: Bầy chim chìa vôi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_lop_7_ket_noi_tri_thuc_bai_1_bau_troi_va_t.pptx
Nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ Văn Lớp 7 (Kết nối tri thức) - Bài 1: Bầu trời và tuổi thơ - Tiết 1+2+3: Bầy chim chìa vôi
- Bài 1. BẦU TRỜI VÀ TUỔI THƠ TIẾT 1, 2, 3: GIỚI THIỆU BÀI HỌC VÀ TRI THỨC NGỮ VĂN BẦY CHIM CHÌA VÔI (3 tiết)
- A. Giới thiệu bài học - Chủ đề bài học: Bầu trời tuổi thơ - Thể loại chính: Văn bản truyện
- - VB đọc chính: + VB1: Bầy chim chìa vôi (Nguyễn Quang Thiều); + VB 2: Đi lấy mật (Trích Đất rừng phương Nam – Đoàn Giỏi); + VB 4 thực hành đọc: Ngôi nhà trên cây (trích Tốt-tô-chan bên cửa sổ, Cư-rô-ya-na-gi Tê-sư-cô). Các VB đọc chính đều thuộc thể loại truyện. - VB 3 đọc kết nối chủ điểm thuộc thể loại thơ: Ngàn sao làm việc (Võ Quảng). Cả 4 VB đọc chính và đọc kết nối chủ điểm cùng xếp chung vào bài 1 vì đều viết về những kí ức, những trải nghiệm thời tuổi thơ của mỗi người.
- B. Khám phá Tri thức ngữ văn 1. Đề tài và chi tiết - Đề tài là phạm vi đời sống được phản ánh, thể hiện trực tiếp trong các tác phẩm văn học. Để xác định đề tài, có thể dựa vào phạm vi hiện thực được miêu tả (đề tài lịch sử, đề tài chiến tranh, đề tài gia đình ) hoặc nhân vật được đặt ở vị trí trung tâm của tác phẩm (đề tài trẻ em, đề tài phụ nữ, đề tài người nông dân, đề tài người lính ). Một tác phẩm có thể đề cập nhiều đề tài, trong đó có một đề tài chính. 2. Chi tiết - Chi tiết là yếu tố nhỏ nhất tạo nên thế giới hình tượng (thiên nhiên, con người, sự kiện ) nhưng có tầm quan trọng đặc biệt trong việc đem lại sự sinh động, lôi cuốn cho tác phẩm văn học.
- 3. Tính cách nhân vật: - Tính cách nhân vật là đặc điểm riêng tương đối ổn định của nhân vật, được bộc lộ qua mọi hành động, cách ứng xử, cảm xúc, suy nghĩ. Tính cách của nhân vật còn được thể hiện qua mối quan hệ, qua lời kể và suy nghĩ của nhân vật khác.
- PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 1. Tìm hiểu, ghi vắn tắt thông tin giới thiệu về nhà văn Nguyễn Quang Thiều: 2. Cho biết đề tài của văn bản 3. Hãy cho biết các nhân vật trong truyện: 4. Truyện được kể ở ngôi thứ mấy? - Tìm một câu văn là lời người kể chuyện: - Tìm một câu văn là lời nhân vật: 5. Đọc VB “Bầy chim chìa vôi” và ghi vắn tắt kết quả đọc theo gợi dẫn sau đây: - Phần (1) kể về: - Phần (2) kể về: - Phần (3) kể về: 6. Hãy chia sẻ cảm xúc, ấn tượng ban đầu của em sau khi đọc văn bản “Bầy chim chìa vôi”
- C. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN I. Đọc và tìm hiểu chung 1. Đọc 2. Tìm hiểu chung a. Tác giả - Nguyễn Quang Thiều sinh 1957 - Quê: Hà Nội - Những tác phẩm viết cho thiếu nhi của Nguyễn Quang Thiều thường chân thực, gần gũi với cuộc sống đời thường; thể hiện được tâm hồn trẻ thơ nhạy cảm; trong sáng, tràn đầy niềm yêu thương vạn vật.
- b. Tác phẩm - Xuất xứ: in trong tập “Mùa hoa cải bên sông”. - Thể loại: truyện ngắn -Nhân vật: 2 anh em Mên và Mon - Các sự việc chính: + Nửa đêm, hai anh em Mên và Mon không ngủ được, lo lắng cho bầy chim chìa vôi ở bãi cát giữa sông khi trời mưa to, nước dâng cao. + Hai anh em bàn kế hoạch giải cứu bầy chim chìa vôi non. + Trong đêm tối, hai anh em bơi thuyền ra chỗ dải cát nơi có bầy chìa vôi và chứng kiến cảnh tượng bầy chim chìa vôi bay lên khỏi mặt nước.
- - Bố cục: 3 phần + P1: Từ đầu “bắt đầu mùa sinh nở của chúng” à Cuộc trò chuyện của Mên và Mon ở đoạn 1 + P2: tiếp theo “Vâng! Cứ lấy đò của ông Hảo mà đi”. à Cuộc trò chuyện của Mên và Mon ở đoạn 2 + P3: còn lại à Cảnh bầy chim chìa vôi bay lên vào buổi bình minh.
- II. Khám phá văn bản 1. Tìm hiểu đề tài, ngôi kể - Đề tài: viết về trẻ em - Ngôi kể: ngôi thứ 3 2. Tìm hiểu lời người kể chuyện, lời nhân vật + Lời người kể chuyện: Khoảng hai giờ sáng Mon tỉnh giấc. Nó xoay mình sang phía anh nó, thì thào gọi: ; - Thằng Mên hỏi lại, giọng nó ráo hoảnh như đã thức dậy từ lâu lắm rồi”; + Lời nhân vật: -> Anh Mên ơi, anh Mên! - >Gì đấy? Mày không ngủ à? 3. Tìm hiểu về chi tiết và tính cách nhân vật
- a. Tâm trạng lo lắng của hai anh em Mon và Mên: + Anh bảo có mưa to không? + Anh bảo nước sông có lên to không? + Em sợ những con chim chìa vôi non bị chết đuối mất + Thế anh bảo chúng nó có bơi được không? b. Chi tiết trong câu chuyện của Mon + Bố kéo chũm được một con cá măng và một con cá bống rất đẹp + Mon lấy trộm con cá bống thả ra cống song + Nước sông dâng cao làm ngập cả cái hốc cắm sào đò + Chi tiết nhắc lại nhiều lần là nỗi lo lắng cho bầy chim: Tổ chim có bị ngập không? Bầy chim non có bị chết đuối không? Cần phải tìm cách nào để cứu chúng?...
- c. Chi tiết miêu tả nhân vật Mên + Tỏ vẻ người lớn với em trai ("Chứ còn sao", nhận phần khó về mình - kéo đò, để cho em đẩy đò). + Thái độ tỏ ra có chút phiền với những câu hỏi liên tiếp của người em, nhưng vẫn quan tâm, trả lời. + Trêu em + Sợ bố dậy biết hai anh em chạy ra ngoài. + Căng mắt, im lặng nhìn đàn chim bay vào bờ. Khi thấy đàn chim đã vào bờ thì khóc
- → Tính cách nhân vật Mon: Là cậu bé có tâm hồn trong sáng, nhân hậu, biết yêu thương loài vật, trân trọng sự sống. → Tính cách nhân vật Mên: là nhân vật còn trẻ con (khi cố tỏ ra người lớn với em trai), tính cách tưởng như khó gần khi hay trả lời em trai bằng những câu cộc lốc nhưng ẩn sau đó lại là một trái tim ấm áp, giàu lòng trắc ẩn.
- 4. Tìm hiểu chi tiết gây ấn tượng với bản thân *Gợi ý 1: - Khi đọc đoạn văn miêu tả khung cảnh bãi sông trong buổi bình minh, em có ấn tượng nhất với chi tiết con chim non suýt thì ngã xuống nước, nhưng nó đã đập một nhịp quyết định, vụt bứt ra khỏi dòng nước và bay lên cao hơn lần cất cánh đầu tiên ở bãi cát - Em ấn tượng với chi tiết đó vì: + nó nói lên nghị lực phi thường của một con chim non, từ đó em nhìn về cuộc sống của con người, chúng ta cũng cần có những nghị lực để vươn lên, v.v... + vì tác giả đã để cho cái kết trở nên tươi sáng và đẹp đẽ, hướng người đọc vào những điều đẹp, thiện ở tương lai
- * Gợi ý 2: - Khi đọc đoạn văn miêu tả khung cảnh bãi sông trong buổi bình minh, em có ấn tượng nhất với chi tiết gương mặt của hai anh em Mên - Mon tái nhợt vì nước mưa hửng lên ánh ngày. - Em thích chi tiết đó vì sự tái nhợt đi là do hai anh em đã lo lắng cho bầy chim đến mất ngủ, phải chạy ra ngoài bãi cát để xem chúng có ổn không, còn "hửng lên ánh ngày" là sau khi nhìn được bầy chim đã vào bờ an toàn, hai anh em cảm thấy nhẹ nhõm, vui vẻ. Chi tiết đó đã nói lên tình cảm của hai anh em Mên - Mon đối với bầy chim chìa vôi.
- PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 1. Tìm hiểu, ghi vắn tắt thông tin giới thiệu về nhà văn Nguyễn Quang Thiều: 2. Cho biết đề tài của văn bản 3. Hãy cho biết các nhân vật trong truyện: 4. Truyện được kể ở ngôi thứ mấy? - Tìm một câu văn là lời người kể chuyện: - Tìm một câu văn là lời nhân vật: 5. Đọc VB “Bầy chim chìa vôi” và ghi vắn tắt kết quả đọc theo gợi dẫn sau đây: - Phần (1) kể về: - Phần (2) kể về: - Phần (3) kể về: 6. Hãy chia sẻ cảm xúc, ấn tượng ban đầu của em sau khi đọc văn bản “Bầy chim chìa vôi”
- TIẾT 4: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
- 3. Mở rộng ĐêmĐêm, trời mưa như trút nước. -> trạng ngữ là 1 từ, mang tính khái quát. Đêm hôm đóĐêm hôm đó, trời mưa như trút nước. -> trạng ngữ là 1 cụm từ, bổ sung thông tin về thời gian xảy ra sự việc trong câu.

